Những điều cần biết về bệnh phong
I/ - Căn nguyên sinh bệnh
Do trực khuẩn phong, nhà bác học Armauer Hansen tìm thấy trực khuẩn này năm 1873
II/- Triệu chứng
Thời kỳ đầu: vết hồng hoặc vết trắng trên da sờ thấy tê, chân kim không biết đau thường khu trú ở các chi, đôi khi ở thân mình có trường hợp nổi bọng nước, loét, củ, cảm giác kiến bò trên da, có thể sốt, đau nhức xương, chảy nước mũi, sưng tinh hoàn, viêm dây thần kinh gây đau thời kì toàn phát
- Thương tổn da: dát hồng, sẫm, trắng ở chi, mình, mất cảm giác,nóng trên thương tổn, củ to nhỏ, mảng cộp, u phong,hoặc bọng nước
- Thương tổn thần kinh: to thầm kinh trụ, rối loạn cảm giác. Triệu chứng cơ động: teo cơ lòng bàn tay, rụt ngón chân, đi cất cần
- Loạn chứng bài tiết: da mỡ bóng loáng
- Loạn chứng dinh dưỡng: rụng lông mày, lông mi, hỏng móng, rụt xương đầu chi, ổ gà lòng bàn chân
- Loạn chứng ngũ quan: sổ mũi, xẹp mũi , khàn tiếng, có củ ở lưỡi , thương tổn ở mắt
- Loạn chứng phủ tạng: viêm hạch, tủy xương, lách, gan, tuyến nội tiết, teo ống dẫn tinh, liệt dương đôi khi là thương tổn ở phổi, thận
III- Phân loại phong
Chia làm 3 thể chính, ngoài ra còn thể phong Bordeline
1. Phong ác tính (lepre lipromateuse): thời kì bốc phát dễ lây lan, nhiều vi khuẩn trong nước mũi, phản ứng Mitsuda âm tính
a) Triệu chứng: mảng cộp trên da thường đối xứng, kích thước bằng hột ngô, lòng bàn tay hoặc to hơn, khu trú ở dái tai, vùng trán, lông mày làm cho mặt dữ tợn, giới hạn không rõ rệt, không có xu hướng thành sẹo
b) Chẩn đoán phân biệt: bệnh bạch cầu gây thương tổn da, bệnh hệ lưới
c) Giải phẫu bệnh lí: nhiều tế báo Vichov có lỗ thủng và trực khuẩn phong xếp thành hình bó củi
2. Phong củ
a) Triệu chứng: là loại phong nhẹ có củ nổi lên như hạt tấm, hạt đậu, hạt ngô màu hồng có xu hướng loét và thành sẹo, phản ứng Mitsuda dương tính mạnh, có ít trực khuẩn trong nước mũi
b) Giải phẫu bệnh lí: tế bào khổng lồ và tổ chức giống nang lao
c) Chẩn đoán phân biệt: giang mai II thể sẩn vảy, luput ban đỏ, xơ cứng bì, phù viêm da, bệnh Bensnier-Bock-Schaumnn
3. Phong bất định: có thể chuyển thành phong ác tính hoặc phong củ
a) Triệu chứng: dát đỏ, trắng, nâu rang giới rõ rệt, thành sẹo ở giữa lan đều ra xung quanh, phản ứng Mitsuda dưong tính nhẹ, hoặc âm tính, nếu sức đề kháng tốt thì chuyển thành phong củ, nếu yếu thì chuyển thành phong ác tính
b) Chẩn đoán phân biệt: hắc lào, lang ben, mũi đỏ, vảy rồng, chàm khô, bạch biến
c) Giải phẫu bệnh lí: tính chất viêm kinh diễn ít khi thấy vi khuẩn
4. Phong Bordeline (phong biên giới): về lâm sàng giống phong củ,nhưng tính kháng nhiễm thì thất thường, vi khuẩn phát triển nhiều giống như phong ác tính
IV- Điều trị phong
Trước kia là bệnh khó chữa nhưng ngày nay đã chữa khỏi được
- DDS(diamino-diphenyl-sunfon) liều trung bình 100mg/ ngày, thời gian kéo dài tùy từng loại phong
- Diphenyl- thiouree, sufnoxyl (DDSO) Sunfamethoxy-ráin (Sultirene), Rimifon (INH), PAS, DADDS
- Gần đây sử dụng Rifamyxin AMP có nhiều kết quả tốt nhưng không rộng rãi thuận lợi bằng DDS
v- Biện pháp
- Phát hiện sớm, điều trị kịp thời
- Thay đổi quan niệm về bệnh phong , người phong trước xã hội
- Tạo công ăn việc làm cho những người phong nhẹ và những người phong có khả năng làm việc
- Xóa bỏ mặc cảm trong chính bản thân người bệnh, giúp họ hòa đồng với xã hội
- Hỗ trợ , nâng cao đời sống cho người bệnh phong
- Quan tâm, yêu thương người phong nhiều hơn là xa lánh , kì thị họ
Thưa các bạn !
Bệnh phong là bệnh không lây truyền, không đáng sợ như chúng ta thương nghĩ, người phong rất đáng thương chứ không phải là đáng bị khinh rẻ. Với bài viết này, tôi mong rằng tôi sẽ cung cấp thêm cho quý vị và các bạn thêm 1 ít kiến thức về bệnh phong. Tôi mong muốn mỗi người trong chúng ta chung tay, góp sức vì “ một ngày mai tốt đẹp cho những người phong” . Xin cảm ơn
B.H. NGOC VANMON
Tuesday, November 11, 2008
Subscribe to:
Posts (Atom)